Tất nhiên, chúng ta không xa lạ gì với học vị tiến sĩ, được hiểu là học vị dành cho mọi ngành khoa học, bao gồm khoa học cơ bản và khoa học xã hội và nhân văn. Theo quy định, để lên được học vị tiến sĩ này phải trải qua một quá trình nhất định.
Luật sư Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568
1. Tiến sĩ là gì?
Tiến sĩ là bằng cấp cao nhất trong hệ thống giáo dục đại học phương Tây. Theo mô hình của hệ thống đại học phương Tây, có ba bậc học chính: cử nhân, thạc sĩ và tiến sĩ. Về số lượng, sự phân bố của ba bằng cấp đó giống như một kim tự tháp, với bằng tiến sĩ ở trên cùng, bằng cử nhân ở dưới cùng và bằng thạc sĩ ở giữa. Ví dụ, năm học 2007, Thái Lan có 1,77 triệu sinh viên đại học, 182.000 sinh viên cao học và chỉ có 16.246 nghiên cứu sinh tiến sĩ. Nói cách khác, chỉ có 0,8% sinh viên đại học tiếp tục học lên tiến sĩ.
Có nhiều nguyên nhân khiến số người học tiếp lên tiến sĩ quá thấp. Lý do đơn giản nhất là không cần bằng tiến sĩ. Cũng có người cảm thấy mệt mỏi sau 4 năm đại học và chỉ muốn ra trường để có thu nhập bù đắp cho những năm tháng học tập. Một số người không đủ tiêu chuẩn hoặc không đủ điều kiện theo học. Chỉ 1-2% ứng viên tiến sĩ được chấp nhận (sau khi phỏng vấn) tại các trường đại học và trung tâm giáo dục nghiêm túc. Cũng không khó hiểu, bởi chương trình tiến sĩ nhằm đào tạo một “lực lượng” tinh hoa khoa học cho các trường đại học, là lực lượng khoa học chính cho các trung tâm nghiên cứu khoa học và công nghiệp. Không ngoa khi nói rằng những người tham gia học tiến sĩ đều có tư tưởng đào tạo ra tầng lớp tinh hoa của xã hội. Đó là lý do tại sao người ta đánh giá trình độ khoa học và tiên tiến của một quốc gia bằng số người có bằng tiến sĩ trong dân số. Ở những nước có nền kinh tế phát triển cao như Mỹ, số người có bằng tiến sĩ chiếm khoảng 0,7% dân số.
Bằng tiến sĩ được trao bởi một cơ sở giáo dục hợp pháp sau khi vượt qua các tiêu chí được đặt ra theo tiêu chuẩn của từng cơ sở giáo dục riêng lẻ, cũng như các quy tắc chung của hệ thống giáo dục trong nước.
Để đạt được trình độ tiến sĩ cần phải trải qua một quá trình nỗ lực và học vấn lâu dài từ cấp thấp đến cấp cao tùy thuộc vào pháp luật của mỗi quốc gia trong các thời kỳ khác nhau.
Hiện nay, để đạt trình độ tiến sĩ phải qua trình độ thấp hơn hoặc cao hơn: tốt nghiệp phổ thông, tốt nghiệp cao học, tốt nghiệp thạc sĩ, sau đó là nghiên cứu khoa học ở một hoặc nhiều lĩnh vực. . cần thiết để đạt trình độ tiến sĩ.
Bằng tiến sĩ ở Việt Nam được cấp bởi các trường đại học hoặc viện nghiên cứu do nhà nước quản lý. Bác sĩ là những người có kiến thức chuyên sâu về một hoặc một số lĩnh vực cụ thể chứ không phải tất cả các lĩnh vực trong xã hội. các trường đại học hoặc viện nghiên cứu được ủy quyền theo quy định của chính phủ. Tiến sĩ triết học là những người có học
Đó là bằng tiến sĩ bằng tiếng Anh “Triết học hay Ph.D.”
2. Tìm hiểu về quá trình học và bảo vệ luận án tiến sĩ:
2.1. Quy trình bảo vệ luận văn đại chúng:
1. Điều kiện bảo vệ luận văn tập sự:
– NCS đã hoàn thành tất cả các học phần, đã bảo vệ đề cương nghiên cứu chi tiết của luận án, bảo vệ Tiểu luận tổng hợp và chuyên đề.
– Được tham gia ít nhất 1 đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường.
– Đáp ứng các yêu cầu về ngoại ngữ đã đặt ra.
– Luận án đáp ứng điều kiện quy định là nội dung chính và kết quả nghiên cứu phải được công bố trong ít nhất 2 bài báo trên tạp chí khoa học chuyên ngành có uy tín thuộc tạp chí phản biện độc lập hoặc tạp chí thường niên, hội nghị khoa học quốc tế.
– Tập thể giáo viên khoa học khẳng định chất lượng luận văn và đề nghị bảo vệ.
2. NCS nộp hồ sơ về Trường ĐHNN:
– Phiếu đăng ký bảo vệ luận văn tại địa phương có chữ ký của (các) giáo viên hướng dẫn.
– Bản sao biên lai đóng học phí gần nhất.
– Lý lịch khoa học (bản photo, có đóng dấu).
Bằng chứng tham gia đề tài nghiên cứu khoa học (biên bản tiếp nhận hoặc văn bản xác nhận tiến độ đề tài). Bài báo khoa học (bản photo hợp đồng, trang nội dung, nội dung bài báo), danh mục bài báo + văn bản đồng ý của các đồng tác giả bài báo (nếu có).
– Bản sao có chứng thực các văn bằng/chứng chỉ ngoại ngữ, bằng thạc sĩ và bảng điểm.
– Văn bản của nhóm hướng dẫn khoa học xác nhận chất lượng công việc luận văn, nhận xét về tinh thần, thái độ, kết quả nghiên cứu và đề nghị bảo vệ luận văn của nghiên cứu sinh.
1 File Word toàn bộ luận văn (bao gồm cả bìa) dạng sách in.
3. Buổi bảo vệ luận văn được tổ chức tại Viện Đào tạo Đại học.
thời gian TT
dự kiến
Mục lục Ghi chú 1 10 ngày kể từ khi NCS nộp đủ hồ sơ đề nghị thành lập HĐT (HĐ): Căn cứ danh sách đề nghị của Trưởng Khoa (gồm 10 thành viên UEH, 5 thành viên ngoài UEH ), Hiệu trưởng trường Đại học Đô thị học đề xuất một danh sách các hoạt động dự kiến, hiệu trưởng của danh sách các hoạt động xác nhận. 2 Ít nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định bảo lưu. Hội đồng xét duyệt luận văn. 3 4 tháng kể từ ngày bào chữa chính Theo ý kiến của Hội đồng:
– Luận án đáp ứng yêu cầu: Luận án được bổ sung, chỉnh sửa để lấy ý kiến phản biện độc lập.
– Luận án không đạt yêu cầu: NCS đã hoàn thiện và chỉnh sửa để bảo vệ luận án.
2.2. Quá trình từng bước để chuẩn bị tiến sĩ:
thời gian TT
dự kiến
Thời lượng nội dung
(tín dụng)
Cán bộ Hồ sơ 1 năm 1 Học phần bổ sung (3 học phần)
VD:
1. Trình độ quản lý:
– QT chiến lược
– QT điều hành
– Quản lý tài chính
2. Điều kiện tài chính
– Ngân hàng thương mại hiện đại
– Tài chính công
– Tài chính doanh nghiệp
9TC
9TC
3 TC
3 TC
3 TC
9TC
3 TC
3TC
3 TC
Khoa ĐT dành cho NCS tốt nghiệp Thạc sĩ gần với chuyên ngành đang đăng ký học 2 năm 1 học phần Tiến sĩ (6 – 7 học phần)
1. Các khóa học chung:
– Thiết kế nghiên cứu
– Kinh tế lượng
– Phương pháp nghiên cứu định tính
2. Các khóa học chuyên ngành
VD:
Chuyên ngành quản lý:
– Hệ thống kiến thức
– Tổ chức hành vi
– Văn hóa tổ chức
Tài chính chuyên ngành
– Kinh tế lượng tài chính cho NCS
– Lý thuyết tài chính nâng cao
– Tài trợ doanh nghiệp cho NCS
– Tài chính quốc tế cho NCS
17-23 TCN
11 TCN
4TC
4TC
3TC
6 TC
2TC
2 TC
2TC
12TC
3TC
3TC
3 TC
3TC
Khoa Giáo dục 3 Năm 2 NCS thực hiện ít nhất 1 đề tài cấp trường. 4 Năm 2 Bảo vệ đề cương nghiên cứu chi tiết luận án Khoa Giáo dục 5 Năm 2 Tiểu luận tổng quan và 2 bảo vệ luận án tiến sĩ – Khoa Giáo dục
-Viện Giáo dục Đại học
6 Năm 3 Thuyết trình luận văn tại Khoa Giáo dục – Khoa Giáo dục
-Viện Giáo dục Đại học
7 Năm 3 – 4 UDIT bảo vệ luận văn tốt nghiệp 8 Năm 3 – 4 Phản biện độc lập của UDIT 9 Năm 3 – 4 Bảo vệ luận văn đại học
Học tiến sĩ không chỉ là hoàn thành luận văn. Nhiều người cho rằng học tiến sĩ chủ yếu là hoàn thành luận án, nhưng thực tế không phải vậy, bởi luận án chỉ là một phần của chương trình đào tạo. Luận văn là một báo cáo có hệ thống về phương pháp và kết quả nghiên cứu của nghiên cứu sinh. Vì vậy, luận án chỉ là một tiêu chí (có lẽ là thiết yếu) để xét cấp bằng tiến sĩ. Ngoài luận án, nghiên cứu sinh phải đáp ứng 6 tiêu chí sau:
Nghiên cứu sinh phải thể hiện được kiến thức khoa học cơ bản và kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực nghiên cứu mà ứng viên theo đuổi;
Một nghiên cứu sinh nên làm quen với các tài liệu nghiên cứu cần thiết trong chuyên ngành của mình, nhận thức được tất cả những phát triển mới trong lĩnh vực kiến thức và nghiên cứu;
Các nhà nghiên cứu phải thể hiện kỹ năng giải quyết vấn đề hoặc đặt câu hỏi có ý nghĩa cho nghiên cứu chuyên ngành của họ;
Một luận án đã hoàn thành, chỉ còn lại trên giá sách của thư viện trường, chỉ là một đống tài liệu ít được biết đến. Vì ít người biết và nó nằm trong thư viện nên không nhiều người biết luận án đó có mới hay xứng đáng với bằng tiến sĩ hay không. Do đó, học viên cao học nên đăng một số bài báo khoa học trên các tạp chí khoa học quốc tế trước khi viết luận văn. Công bố quốc tế là hình thức “thử lửa” tốt nhất đối với nghiên cứu sinh, vì nó cho phép các đồng nghiệp trên toàn thế giới đánh giá chất lượng nghiên cứu và luận án của nghiên cứu sinh.
Trên thực tế, công bố quốc tế là một phần gần như tất yếu của quá trình đào tạo tiến sĩ ở các trường đại học châu Âu, Mỹ và Australia, nơi khuyến khích nghiên cứu (có nơi gần như bắt buộc) nghiên cứu sinh phải công bố vài bài báo khoa học trước khi viết luận án tiến sĩ. . Ở một số nước Bắc Âu, luận án tiến sĩ thực chất là tập hợp các bài báo khoa học đăng trên tạp chí quốc tế. Hiện các trường đại học lớn của Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Philippines… cũng có quy định tương tự.