Sự phát triển giao lưu giữa các nước, theo yêu cầu của chính sách pháp luật các nước, cũng tạo ra nhiều điều “nở” ra trong việc xuất, nhập cảnh hay quá cảnh. Tuy nhiên, do vấn đề an ninh quốc phòng, quản lý dân cư nên việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh vẫn phải được kiểm soát chặt chẽ. Khác với xuất cảnh, nhập cảnh là hoạt động của người nước ngoài ra, vào lãnh thổ Việt Nam qua các cửa khẩu, quá cảnh có nhiều nét riêng biệt để phân biệt hai hình thức này.
Luật sư Tư vấn luật miễn phí qua điện thoại 24/7: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
– Hợp nhất Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2019.
1. Quá cảnh là gì?
Quá cảnh là một thuật ngữ có thể được áp dụng cho hàng hóa và hành khách (người), về mặt này, quá cảnh có thể được hiểu là một động từ biểu thị sự di chuyển của giao thông, lưu lượng (hàng hóa, hành khách, v.v., du khách) qua lãnh thổ của một quốc gia . nước này sang nước khác, trên cơ sở hiệp định ký kết giữa các nước có liên quan. Tuy nhiên, ở một mức độ nào đó, khái niệm này không xác định chính xác các đặc điểm của quá cảnh.
Trên thực tế, khái niệm quá cảnh đã được quy định trong pháp luật quốc tế, chẳng hạn Điều 38 Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 quy định: quá cảnh là việc thực hiện quyền tự do hàng hải và hàng không. mục đích duy nhất là quá cảnh liên tục và nhanh chóng qua eo biển giữa một phần kinh tế khác và vùng đặc quyền kinh tế và một phần khác của biển cả hoặc vùng đặc quyền kinh tế.
Từ quan điểm pháp lý, Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (văn bản hợp nhất năm 2019) giải thích quá cảnh như sau:quá cảnh là người nước ngoài đi qua, lưu lại khu vực quá cảnh tại các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam để đi nước thứ ba. Khái niệm này có thể được sử dụng tính năng quá cảnh như hình:
Đầu tiên, Đối tượng được chuyển tiếp bởi một người nước ngoài. Theo đó, người nước ngoài là người không quốc tịch nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam và người mang giấy tờ có quốc tịch nước ngoài.
Thứ hai, Hành vi đi qua hoặc ở lại khu vực quá cảnh tại một cửa khẩu quốc tế. Lối đi này thường đề cập đến quá cảnh bằng đường biển hoặc đường bộ, ở trong khu vực quá cảnh thường đề cập đến quá cảnh bằng đường hàng không.
Khu quá cảnh ở đây là khu vực phía dưới cửa khẩu quốc tế mà người nước ngoài được lưu trú để đi nước thứ ba theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cửa khẩu quốc tế.
Thứ ba, mục đích quá cảnh là để đi nước thứ ba. Điều này hoàn toàn hợp lý khi hầu hết các quốc gia trên thế giới đều muốn cách nhau rất xa và không thể tiếp cận trực tiếp.
Tùy hình thức, loại xe và khu vực có thể chia quá cảnh thành 3 loại:
– Quá cảnh đường bộ
– Quá cảnh hàng không
– Quá cảnh đường biển
Quá cảnh hàng không và quá cảnh đường biển nào là xu hướng chính nên tác giả sẽ có những phân tích riêng sau đây theo quy định tại Điều 25 và 26 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với quá cảnh đường hàng không: Người nước ngoài quá cảnh đường hàng không được miễn thị thực và phải ở lại khu vực quá cảnh tại sân bay quốc tế trong thời gian chờ chuyến bay. Trong thời gian quá cảnh, người nước ngoài muốn nhập cảnh Việt Nam để tham quan, du lịch theo chương trình do các hãng du lịch quốc tế tại Việt Nam tổ chức sẽ được xem xét cấp thị thực quá cảnh.
Đối với quá cảnh đường biển: Người nước ngoài quá cảnh đường biển được miễn thị thực và phải lưu trú tại khu vực quá cảnh tại cửa khẩu cảng biển khi tàu, thuyền neo đậu; Nếu muốn sang nước bạn tham quan, du lịch trong khuôn khổ chương trình do hãng du lịch quốc tế tại Việt Nam tổ chức thì được xét cấp thị thực theo thời gian quá cảnh; Trường hợp cần thiết phải xuất cảnh qua cửa khẩu khác sẽ được xem xét cấp thị thực VR.
2. Điều kiện quá cảnh Việt Nam:
Quá cảnh được coi là biện pháp “cứu cánh” cho những hành khách có nhu cầu sang nước thứ ba nếu có thể sang trực tiếp. Bản thân quá cảnh được tạo ra để giải quyết những khó khăn nhất định trong vận chuyển hành khách. Tuy nhiên, để quản lý chặt chẽ nhất, pháp luật Việt Nam cũng có những quy định liên quan đến điều kiện quá cảnh Việt Nam, đặc biệt Điều 23 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam đã quy định rõ:
Người nước ngoài được phép quá cảnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
2. Vé xe phù hợp đi nước thứ ba;
3. Thị thực nước thứ ba, trừ trường hợp được miễn thị thực.
Dựa trên định luật này, tác giả sẽ tiến hành phân tích sâu hơn ở phần dưới.
Tình huống 1: Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế;
Đặc biệt, hộ chiếu là “chứng minh thư” bắt buộc cấp cho một cá nhân bởi cơ quan có thẩm quyền cho phép cá nhân đó rời khỏi đất nước và nhập cảnh trở lại đất nước trong một chuyến đi hoặc nhiệm vụ, hoặc sau khi hoàn thành giáo dục. Hộ chiếu cũng là một tài liệu xác nhận quốc tịch nước ngoài.
Giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế là giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của một nước cấp cho người không quốc tịch cư trú tại nước đó và được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chấp thuận.
Điều kiện này cũng là cơ sở để cấp thị thực.
Tình huống 2: Vé ô tô có giá trị để đi đến nước thứ ba. Điều kiện này có nghĩa là người nước ngoài phải có vé máy bay khi sang nước thứ ba bằng đường hàng không và vé tàu khi đi bằng đường biển.
Tình huống 3: Thị thực nước thứ ba trừ khi được miễn trừ.
Hộ chiếu là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam. Theo nghĩa này, visa nước thứ ba được hiểu là loại giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước thứ ba cấp và cho phép người nước ngoài nhập cảnh vào nước đó. Thị thực được cấp vào hộ chiếu, riêng lẻ hoặc thông qua các giao dịch điện tử. Thị thực được cấp thông qua giao dịch điện tử là thị thực điện tử. Thị thực có giá trị cho một hoặc nhiều lần nhập cảnh
Thực ra luật pháp mỗi nước sẽ có những quy định về visa khác nhau nhưng tác giả sẽ phân tích để bạn đọc dễ hiểu Một số vấn đề về thị thực theo quy định của pháp luật Việt Nam như hình:
Về điều kiện thị thực:
Đầu tiên, bạn phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế.
Thứ hai, Việt Nam có cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh, trừ trường hợp quy định tại các Điều 16a, 16b và Điều 17 Khoản 3 của Luật này.
Thứ ba, không thuộc các trường hợp chưa được nhập cảnh quy định tại Điều 21 của Luật này.
Thứ tư, giấy tờ xác nhận mục đích nhập cảnh phải được cung cấp khi đề nghị cấp thị thực trong các trường hợp sau:
– Nhà đầu tư nước ngoài phải có văn bản xác nhận đã đầu tư vào Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư;
– Người nước ngoài hành nghề luật sư tại Việt Nam phải có Giấy phép hành nghề luật sư theo quy định của luật “Về Luật sư”;
– Người nước ngoài đến làm việc phải có giấy phép lao động theo quy định của Bộ luật lao động;
– Người nước ngoài đến học phải có văn bản chấp nhận của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục Việt Nam.
Thứ năm, thị thực điện tử được cấp cho người nước ngoài có hộ chiếu và không áp dụng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 8 của Luật này.
Theo quy định tại Điều 10 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam thì các điều kiện trên được áp dụng đồng thời.
Miễn thị thực:
Thứ nhất, theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Thứ hai, sử dụng giấy phép thường trú, giấy phép tạm trú theo quy định của Luật này.
Thứ ba, vào khu kinh tế cửa khẩu, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
Bốn là, được vào khu kinh tế ven biển do Chính phủ quyết định khi có đủ các điều kiện sau: có cảng hàng không quốc tế; có một nơi riêng biệt; có ranh giới địa lý nhất định ngoài đất liền; phù hợp với chính sách phát triển kinh tế – xã hội và không làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội của Việt Nam.
Thứ năm, nó được đơn phương miễn trừ khỏi chế độ chính thức.
Thứ sáu, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp và người nước ngoài là vợ, chồng, con của họ; Người nước ngoài là vợ, chồng, con của công dân Việt Nam được miễn thị thực theo quy định của Chính phủ.
Trên thực tế, miễn thị thực là trường hợp đặc biệt áp dụng vì lợi ích của Việt Nam và người nước ngoài, cũng như mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước mà Việt Nam tham gia các điều ước quốc tế.