Tiếng Việt là một trong những môn học đầu tiên mà học sinh được tiếp xúc khi bước vào lớp 1. Tuy nhiên, hiện nay có rất nhiều loại sách tiếng Việt khác nhau, với những cách học khác nhau. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các em tham gia học tập, Ming Que Luo sẽ cung cấp bộ đề tham khảo môn Tiếng Việt lớp 1 học kì 2 có đáp án mới nhất.
1. Khái quát lớp 1 và môn Tiếng Việt mới
Sau nhiều lần đổi mới, nội dung học tập của sinh viên năm thứ nhất sẽ có một số thay đổi, từ năm học 2020-2021, sinh viên năm thứ nhất sẽ học giáo dục phổ thông bắt buộc theo phương án mới (Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT). Năm học 2021-2022, triển khai kế hoạch giáo dục phổ thông mới, điều chỉnh định hướng giáo dục, nội dung dạy học chương trình cho học sinh đầu cấp nhằm tạo điều kiện cho học sinh phát triển cân đối. Về lý thuyết, cũng cần trau dồi trí tuệ, tâm hồn, thể chất, phẩm chất và năng lực của họ.
Khác với chương trình cũ, chương trình lớp 1 mới sẽ giúp học sinh có nhiều thời gian hơn để gặp gỡ bạn bè, thầy cô, trường lớp, đồ dùng học tập, tư thế ngồi đúng, cách đọc, v.v. Không chỉ vậy, học viên sẽ được làm quen với cách phát âm, viết và ngữ pháp cơ bản nhất, đồng thời phát triển các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết từ những nội dung cơ bản nhất.
Bạn đang xem bài viết: Đáp án đề kiểm tra môn Tiếng Việt học kì 2 lớp 1 mới nhất
Hôm nay, khóa học tiếng Việt mới có 350 bài, mỗi tuần 10 bài, trong 35 tuần. Về sách giáo khoa, học sinh sẽ sử dụng bộ sách giáo khoa “Cánh Diều” do Nhà xuất bản Đại học Sư phạm TP.HCM xuất bản và đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, gồm tập 1 và tập 2. Một số trường còn sử dụng sách tiếng Việt trong bộ sách “Tầm nhìn sáng tạo” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam. Ngoài hai bộ này, Bộ GD-ĐT cũng phê duyệt hai bộ “Cùng học, cùng phát triển năng lực” và “Kết nối tri thức vào đời” do Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam chủ biên. Những kỹ năng mầm non cần được trang bị từ sớm: khả năng đọc từ đơn, từ phức, kỹ năng viết, tư thế ngồi đúng,…
2. Đề kiểm tra học kì 2 môn Tiếng Việt có đáp án mới nhất trong sách Cánh Kiều
bộ giáo dục và đào tạo loại bỏ trường tiểu học MỘT |
Chuyên đề ôn tập chất lượng cuối năm học 2021-2022 Việt Nam 1 (Thời gian làm bài: 35 phút) |
Họ và tên: nguyễn văn an
lớp học: 1A
Xem |
nhận xét của giáo viên |
PHẦN I: Đọc thành tiếng kết hợp với nghe nói (6 điểm)
Đọc các nhận xét:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc bài tập đọc sau (giáo viên ghi tên bài và số trang vào SGK, yêu cầu từng học sinh bốc thăm và đọc), sau đó trả lời 1-2 câu hỏi về nội dung bài đọc theo yêu cầu. Tập đoàn General Motors.
1. Đọc văn bản: “Chú chuột con dễ thương” – Tiếng Việt lớp 1 tập 2 trang 83.
2. Phân môn Tập đọc: “Cô giáo” – Sách Tiếng Việt cấp 1, tập 2, tr 92.
3. Bài Tập đọc: “SƠN CA, MÓNG TAY VÀ LÔNG” – Sách Tiếng Việt lớp 1, tập 2, tr 101.
4. Bài đọc: “CÁI KÈO VÀ CÁNH CAM” – Sách Tiếng Việt lớp 1, tập 2, tr 119.
5. Bài Tập đọc: “CUỘC THI THẤT BẠI” – Sách Tiếng Việt lớp 1, tập 2, tr 128.
PHẦN II: ôn tập đọc hiểu và ôn tập kiến thức Tiếng Việt (4 điểm).
gấu con dịu dàng
Bác bỏ cũng giống như cho Gấu con một rổ lê. Chú gấu con cảm ơn chú voi, rồi chọn quả lê to nhất cho ông nội và quả lê lớn thứ hai cho bố mẹ. Gấu con chọn quả lê lớn thứ ba cho Gấu con. Chịu em thích quá, ôm lê luôn. Hai anh em cười nói vui vẻ với nhau trong nhà.
(Theo nhật báo Giáo dục TP.HCM)
I. Theo bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau hoặc làm theo gợi ý:
Câu 1: (1 điểm) Khi bị Voi từ chối giỏ lê, Gấu đã làm gì?
A. Con gấu ăn nó.
B. Con gấu cảm ơn con voi.
C. Đàn con đã mang chúng đi.
Câu 2: (1 điểm) Gấu con đã tặng quả lê to nhất cho ai?
A. Ôm tôi.
B. Cha mẹ.
C. Ông nội
Câu 3: (1 điểm) Em nghĩ gì về Gấu con? Đi trước và viết câu trả lời của bạn:
gấu nhỏ Rất lễ phép, ngoan ngoãn, hiếu thảo, tốt bụng, chu đáo
Câu 4: (1 điểm) Viết 1 hoặc 2 câu nói lên cảm nghĩ của em về gia đình.
Eun rất yêu gia đình, đặc biệt là ông bà và bố mẹ.Tôi luôn mong mọi người trong gia đình mạnh khỏe và hạnh phúc
hai. Chính tả: (6 điểm) Trong học kỳ thứ hai, khả năng chính tả của học sinh được kiểm tra. Giáo viên đọc cho cả lớp nghe và viết (Chính tả nghe viết) một bài văn (hoặc thơ) dài khoảng 30-35 chữ. Giáo viên có thể yêu cầu học sinh chép lại một đoạn văn (thơ) với yêu cầu tương tự tùy theo mức độ.Thời gian ôn tập: khoảng 15 phút
+ Đủ tốc độ (30-35 chữ/15 phút): 2 điểm
+ Chữ viết rõ ràng, đúng mẫu chữ thường, cỡ chữ nhỏ: 1 điểm
+ Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 2 điểm
+ diễn đạt đúng, chữ sạch đẹp: 1 điểm
giáo viên đọc cho học sinh
anh hùng biển cả
Cá heo sống dưới nước nhưng không đẻ trứng như cá. Nó sinh con và nuôi con bằng sữa.
Cá heo là những vận động viên bơi lội giỏi nhất trên biển. Nó bơi nhanh như một mũi tên.
3. Luyện viết chính tả: (4 điểm)
Bài tập 1. (1 điểm) Điền chữ l hoặc n vào chỗ trống:
cung cấplớp gạo nếp
hoa quả KHÔNGMỘT, Thang máymui xe
Bài tập 2. (1 điểm) Điền vào chỗ trống vần hoặc vần sai:
Liên Milankhông công bằng.tóc xôi
xáo trộnôi Cái gìkhông công bằng
Bài 3: (1 điểm) Ghép đúng:
chuông | trưởng thành |
hoa quả | quyết tâm học |
chúng ta | tiếng riu ríu |
chim | nhấp chuột |
=> đồng hồ – tích tắc; cherimoya – chín; chúng tôi – quyết tâm học; chim – ríu rít
Bài tập 4: (1 điểm)
Một. Nối các từ sau thành câu và viết lại cho đúng:
Hoa phượng / hè, / trong / nở đỏ / trong khuôn viên trường.
=> Vào mùa hè, hoa phượng nở trong khuôn viên trường
b, Viết tên 5 con vật mà em biết.
=> chó, mèo, lợn, gà, chim
3. Đề kiểm tra học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 1 có đáp án mới nhất sách “Nối dây”
A. Nhận xét Đặc điểm (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng (7 điểm)
Đọc một bài báo hoặc một bài thơ trong khoảng 50 giờ.
hai. Đọc thầm và làm bài tập (3 điểm)
phong lan
Vào đầu mùa hè, có một cây phong lan trong nhà của bà tôi. Thân cây cao và phloem màu trắng. Những chiếc lá có kích thước bằng lòng bàn tay và màu xanh đậm. Hoa lan thò đầu ra khỏi kẽ lá. Nụ nhỏ nhắn, nhợt nhạt. Khi nở rộ, những cánh hoa vươn ra nhẹ như vũ điệu. Hương ngọc lan tỏa khắp vườn, cả nhà. Buổi sáng, mẹ vẫn cắm hoa lan cho bé. bé thích nó.
Bài tập 1. (1 điểm) Trong văn bản nhắc đến cây gì? Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất.
A. cây hoa hồng
B. Cây đào
C. Ngọc lan tây
Bài tập 2. (1 điểm) Khi bông hoa nở, còn những cánh hoa thì sao? điền vào chỗ trống:
Khi nở, những cánh hoa trải ra một cách thanh lịch
Bài 3. (1 điểm) Ghép đúng:
mặt trăng | Siêng năng kiếm ăn trong vườn |
thịt gà | chồi nở |
cây bàng | lơ lửng trong không khí |
Vầng trăng – lơ lửng trên trời; đàn gà – siêng năng kiếm ăn trong vườn; cây bàng – đơm hoa kết trái
B. Viết nhận xét (10 điểm)
1. Nghe-Viết (7 điểm)
Nghe, viết hai khổ thơ đầu của bài thơ “Nhà”
tôi yêu ngôi nhà của tôi
Hàng xoan trước ngõ
bông hoa nở
Giống như một đám mây kết thành một nhóm.
tôi yêu chim
lót đầu hồi
Đỉnh vàng thơm
Sân đầy rơm rạ.
tuha
hai. Thực hành (3 điểm)
Bài tập 1. (1 điểm) Điền g hoặc gh; c hoặc k vào chỗ trống:
đứa trẻ gxin chào lớp một xin chào Côi thầy kEm yêu.xa bạn nhưng bạn luôn ở đó hocmon tăng trưởngTôi nhớ những gì cô đã dạy.
Bài tập 2. (2 điểm) Viết một câu nói về con vật mà em yêu thích.
Con chó của tôi có bộ lông đen bóng
Trên đây là toàn bộ nội dung đáp án mới nhất Luật Minh Khuê phân phối tới quý khách hàng làm tài liệu tham khảo đề kiểm tra môn Tiếng Việt học kì 2 lớp 1. Ngoài ra, khách hàng có thể tham khảo thêm các bài viết về chủ đề ôn thi học kì 2 trong bộ sách Tiếng Việt cấp 1 “Nối Kiến Thức Minh Hàng Pháp”. Mọi vướng mắc bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số Gọi 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu chi tiết trực tiếp tới địa chỉ email: Tư vấn pháp luật qua email: [email protected] Để được Luật Minh Khuê tư vấn và hỗ trợ tốt nhất. Chúng tôi rất hân hạnh nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng. /
Nguồn: Học viện Tài nguyên và Môi trường Miền Trung
Danh mục: Tổng hợp