11 câu tìm hiểu kế hoạch bài dạy môn Hoạt động trải nghiệm tiểu học trong tập huấn trực tuyến chương trình GDPT 2018 mà Luật Minh Khuê giới thiệu sau đây là tài liệu hữu ích để những thầy cô tham khảo nhằm lập ra cho mình kế hoạch bài giảng hay và đầy đủ nhất.
1. 11 câu tìm hiểu kế hoạch bài dạy môn Hoạt động trải nghiệm tiểu học
Câu 1. Sau khi học xong bài học, học sinh làm được gì để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng tri thức, kỹ năng của chủ đề?
Sau khi học bài học thông qua việc thực hiện những hoạt động học sinh biết:
Bạn đang xem bài: 11 câu tìm hiểu kế hoạch bài dạy môn Hoạt động trải nghiệm tiểu học
Giới thiệu được những đặc điểm, những việc làm đáng tự hào về bản thân mình.
Biết làm cho mình có ý nghĩa với người thân và mọi người xung quanh có suy nghĩ tích cực.
Biết ước mơ về những điều tốt đẹp và lập kế hoạch rèn luyện để hoàn thiện bản thân.
Biết điều chỉnh xúc cảm và suy nghĩ của bản thân trong một số tình huống đơn thuần.
Câu 2. Học sinh sẽ thực hiện những “Hoạt động học” nào trong bài học?
Học sinh được thực hiện những “Hoạt động học” trong bài học là:
a. Hoạt động 1: phát động – Kết nối chủ đề:
Hoạt động này giúp học sinh nhớ về những điều tốt đẹp mà những em đã thực hiện từ chính đôi bàn tay của mình.
– GV trao đổi với HS về ý nghĩa của mỗi tư nhân đối với gia đình, cộng đồng, xã hội.
– HS ngồi theo cặp 1 bạn phỏng vấn, 1 bạn trả lời, sau đó lại đổi vai.
Phỏng vấn nhanh những thắc mắc:
+ Bạn đã làm điều gì tốt cho gia đình?
+ Bạn đã làm điều gì tốt cho bạn bè?
+ Khi bạn làm điều tốt bạn thấy mọi người thế nào?
– GV chốt lại: Khi mình sống có ích mình sẽ tự hào về bản thân mình hơn.
b. Hoạt động 2: Khám phá
Ý nghĩa của hoạt động này giúp học sinh khám phá được chính bản thân mình, biết được điểm mạnh và điểm yếu của bản thân
– Hướng dẫn học sinh phương pháp chơi: Người trước tiên nói: tôi giúp bạn và được cô khen, còn bạn? Người kế bên nói: Tôi hòa đồng với bạn bè nên được bạn yêu quý, còn bạn?
– GV chia lớp thành những nhóm để tăng số lần HS được nói.
– GV có thể nói trước rồi chỉ định một HS nói, HS đó nói xong thì chỉ định bạn tiếp theo.
– Hết thời gian GV hỏi xem mỗi người nói được bao nhiêu điều tốt? người nào nói được rất nhiều nhất? GV ghi nhận.
c. Hoạt động 3: Tìm hiểu trị giá của bản thân.
Hoạt động này giúp HS trông thấy trị giá của bản thân với người thân, thầy cô và bạn bè, từ đó biết yêu bản thân, tự hào về bản thân.
– GV giảng giải trước lớp về mối quan hệ giữa việc làm tốt của từng tư nhân với trị giá của những em mang lại cho gia đình và nhà trường.
– GV chia lớp thành nhóm 5-6 người.
– những nhóm thảo luận nhiệm vụ “Em có ý nghĩa thế nào đối với gia đình, bạn bè của em.
– những nhóm trình bày.
– GV chốt lại nhiệm vụ
d. Hoạt động 4: Điều chỉnh xúc cảm bằng suy nghĩ tích cực
Ý nghĩa hoạt động này giúp học sinh biết cách làm chủ xúc cảm của bản thân, kiềm chế xúc cảm.
– Mỗi thành viên trong nhóm có thể viết lại 3 cách mà bản thân đã kiềm chế được xúc cảm bằng cách suy nghĩ tích cực.
– GV cho những nhóm trình bày cách xử sự hoặc đóng vai tình huống xử sự đó.
– GV và cả lớp nhận xét.
– GV chốt lại những việc làm tốt và suy nghĩ tích cực, làm chủ xúc cảm sẽ tạo nên trị giá tốt đẹp của bản thân và tự hào về bản thân vì điều đó.
e. Hoạt động 5: Mong gì ở bạn, ở tôi?
Ý nghĩa của hoạt động này giúp học sinh trông thấy được những điểm tốt của bản thân cũng như tự hào về những điều tốt đẹp mình đã làm được.
Thảo luận nhóm chia sẻ những thắc mắc sau:
+ Tôi yêu quý bạn ở điểm nào? VD: Tôi thấy vui khi nhìn bạn cười
+ Tôi mong muốn gì ở bạn? VD: Tôi mong bạn trở nên linh động, tích cực hơn trong những hoạt động của lớp
những nhóm báo cáo trước lớp.
+ Nhóm trưởng những nhóm báo cáo lại tình hình làm việc của nhóm cho GV,
+ Nhóm trưởng chuyển lại cho GV biên bản của nhóm.
+ GV có thể trao đổi lại những điểm cần làm rõ trong biên bản.
Câu 3. Thông qua những “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học sinh?
Hoạt động 1:
– Phẩm chất: Trách nhiệm, siêng năng.
– Năng lực: Nhận thức hành vi.
Hoạt động 2:
– Phẩm chất: Trách nhiệm, siêng năng.
– Năng lực: Nhận thức chuẩn mực: Nêu việc cần làm, lý do vì sao làm. Hợp tác giao tiếp.
Hoạt động 3:
– Phẩm chất: Trách nhiệm, trung thực, siêng năng.
– Năng lực: Đánh giá, điều chỉnh hành vi.
Hoạt động 4:
– Phẩm chất: siêng năng, trách nhiệm.
– Năng lực: Điều chỉnh hành vi. Phát triển bản thân.
Hoạt động 5:
– Phẩm chất: siêng năng, trách nhiệm, trung thực, nhân ái.
– Năng lực: Đánh giá hành vi, thực hiện kế hoạch.
Câu 4. Khi thực hiện hoạt động để hình thành tri thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
– Hoạt động 1: Nguồn trang web, câu chuyện.
– Hoạt động 2: Hình ảnh sưu tầm.
– Hoạt động 3:
+ Dụng cụ tư nhân: Quần áo, bàn học, lược…
+ Tranh.
– Hoạt động 4: Dụng cụ dọn vệ sinh (thanh hao, khăn,…).
– Hoạt động 5: Phiếu đánh giá.
Câu 5. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành tri thức mới?
– Hoạt động 1:
+ Nghe và theo dõi câu chuyện.
+ Trả lời thắc mắc liên quan tới câu chuyện, rút ra bài học từ câu chuyện đó.
– Hoạt động 2:
+ Học sinh thảo luận nhóm, trình bày kết quả, từ đó liên hệ bản thân.
Câu 6. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành tri thức mới là gì?
– những câu trả lời của học sinh.
– Bài học mà học sinh rút ra được.
– Kết quả thảo luận của nhóm.
Câu 7. thầy giáo cần nhận xét, đánh giá thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành tri thức mới của học sinh?
– Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ những em hiểu yêu cầu của thầy giáo nêu ra.
+ những em tích cực tham gia hoạt động nhóm.
– Mức độ chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh:
+ những em nêu được rất nhiều công việc khác nhau, thích hợp với bản thân.
Ví dụ: Nhóm A làm việc sôi nổi, những bạn đều tham gia ý kiến. Nhóm B ngày hôm nay làm việc có tiến bộ.
– Tham gia trình bày, kết quả hoạt động của nhóm rõ ràng, biết nhận xét, nêu suy nghĩ của mình về sản phẩm học tập của nhóm bạn.
+ những em trình bày bài to, rõ ràng, đầy đủ ý, đúng nội dung bài tập.
+ những em có lắng tai bạn trình bày và chia sẻ ý kiến bổ sung của mình cho bài của nhóm bạn.
– Mức độ đúng đắn, chuẩn xác, thích hợp của những kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
+ những nhóm đều hoàn thành yêu cầu của thầy giáo.
+ những nhóm đảm bảo đúng thời gian thảo luận.
Câu 8. Khi thực hiện hoạt động tập tành/vận dụng tri thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
– Bàn học, đồ sử dụng học tập, sách vở,…
– Lược, dây thun, quần áo, nước, thau,…
– Xà phòng, tranh ảnh,…
Câu 9. Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để tập tành/vận dụng tri thức mới?
– Đọc: Học sinh đọc những yêu cầu bài tập xử lý tình huống.
– Nghe: Học sinh lắng tai những thắc mắc của thầy giáo.
– Nhìn: Học sinh quan sát tranh, quan sát việc làm của bạn.
– Làm: Học sinh thực hiện được những việc làm một cách tự giác.
Câu 10. Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động tập tành/vận dụng tri thức mới là gì?
– những câu trả lời đúng của học sinh.
– những việc học sinh tự giác làm.
– những hoạt động tích cực mà học sinh tham gia.
Câu 11. thầy giáo cần nhận xét, đánh giá thế nào về kết quả thực hiện hoạt động tập tành/vận dụng tri thức mới của học sinh?
– Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ những em hiểu được yêu cầu cô đưa ra.
+ Em tích cực tham gia hoạt động.
– Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện những nhiệm vụ học tập. Em kể được một vài việc đã tự giác làm ở nhà, ở trường. Em thực hiện được việc thu dọn hộc bàn, mặc quần áo chỉnh tề, chải tóc gọn ghẽ. Em sắp xếp hộc bàn gọn ghẽ, biết phân loại đồ sử dụng.
+ những em biết phối hợp với nhau để ghép bức tranh rửa tay đúng và nhanh.
+ những em đã trao đổi, thảo luận đưa ra cách xử lý tình huống hợp lý
– Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ những em trình bày bài to, rõ ràng, đầy đủ ý, đúng nội dung bài tập.
+ những em có lắng tai bạn trình bày và chia sẻ ý kiến bổ sung của mình cho bài của nhóm bạn.
– Mức độ đúng đắn, chuẩn xác, thích hợp của những kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
+ những nhóm đều hoàn thành yêu cầu của cô.
2. 11 câu tìm hiểu kế hoạch bài dạy môn Đạo đức
Câu 1: Sau khi học bài học, học sinh “làm” được gì để tiếp nhận (chiếm lĩnh) và vận dụng tri thức, kỹ năng của chủ đề?
– Học sinh nêu được:
+ những việc bản thân tự giác làm ở nhà, ở trường.
+ Sự cần thiết phải tự giác làm những việc đó.
– Học sinh đánh giá được:
+ Thái độ, hành vi tự giác của bản thân và của người khác.
– Học sinh làm được:
+ Vận dụng được những tri thức, kỹ năng đã học để tự giác thực hiện những việc của mình trong thực tiễn đời sống hằng ngày.
Câu 2: Học sinh sẽ được thực hiện những “hoạt động học” nào trong bài học?
– Hoạt động học:
+ Hoạt động khám phá vấn đề: Học sinh phải trả lời được thắc mắc “cái gì?”, “vì sao?”, “bằng cách nào?”
+ Hoạt động tập tành:
tập tành củng cố tri thức: Học sinh trả lời những thắc mắc của thầy giáo.
tập tành dạng kỹ năng: thu dọn, mặc quần áo, sắp xếp tranh, xử lý tình huống.
+ Hoạt động thực hành: Giao nhiệm vụ, học sinh thực hiện, báo cáo, đánh giá.
– Hoạt động bổ trợ:
+ Hoạt động phát động: thầy giáo tạo hứng thú bằng cách cho học sinh xem video “Con bướm” để dẫn dắt vào bài.
+ Hoạt động tổng kết: Làm phiếu bài tập, chia sẻ lại kết quả.
Câu 3: Thông qua những “hoạt động học” sẽ thực hiện trong bài học, những “biểu hiện cụ thể” của những phẩm chất, năng lực nào có thể được hình thành, phát triển cho học sinh?
– Hoạt động 1:
+ Phẩm chất: Trách nhiệm, siêng năng.
+ Năng lực: Nhận thức hành vi.
– Hoạt động 2:
+ Phẩm chất: Trách nhiệm, siêng năng.
+ Năng lực:
Nhận thức chuẩn mực: Nêu việc cần làm, lý do vì sao làm.
Hợp tác giao tiếp.
– Hoạt động 3:
+ Phẩm chất: Trách nhiệm, trung thực, siêng năng.
+ Năng lực: Đánh giá, điều chỉnh hành vi.
– Hoạt động 4:
+ Phẩm chất: siêng năng, trách nhiệm.
+ Năng lực:
Điều chỉnh hành vi.
Phát triển bản thân.
– Hoạt động 5:
+ Phẩm chất: siêng năng, trách nhiệm, trung thực, nhân ái.
+ Năng lực: Đánh giá hành vi, thực hiện kế hoạch.
Câu 4: Khi thực hiện hoạt động để hình thành tri thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
– Hoạt động 1: Nguồn trang web, câu chuyện.
– Hoạt động 2: Hình ảnh sưu tầm.
– Hoạt động 3:
+ Dụng cụ tư nhân: Quần áo, bàn học, lược, …
+ Tranh.
– Hoạt động 4: Dụng cụ dọn vệ sinh (thanh hao, khăn,…).
– Hoạt động 5: Phiếu đánh giá.
Câu 5: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để hình thành tri thức mới?
– Hoạt động 1:
+ Nghe và theo dõi câu chuyện.
+ Trả lời thắc mắc liên quan tới câu chuyện, rút ra bài học từ câu chuyện đó.
– Hoạt động 2:
+ Học sinh thảo luận nhóm, trình bày kết quả, từ đó liên hệ bản thân.
Câu 6: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động để hình thành tri thức mới là gì?
– những câu trả lời của học sinh.
– Bài học mà học sinh rút ra được.
– Kết quả thảo luận của nhóm.
Câu 7: thầy giáo cần nhận xét, đánh giá thế nào về kết quả thực hiện hoạt động để hình thành tri thức mới của học sinh?
– Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ những em hiểu yêu cầu của thầy giáo nêu ra.
+ những em tích cực tham gia hoạt động nhóm.
– Mức độ chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh:
+ những em nêu được rất nhiều công việc khác nhau, thích hợp với bản thân.
Ví dụ: Nhóm A làm việc sôi nổi, những bạn đều tham gia ý kiến.
Nhóm B ngày hôm nay làm việc có tiến bộ.
– Tham gia trình bày, kết quả hoạt động của nhóm rõ ràng, biết nhận xét, nêu suy nghĩ của mình về sản phẩm học tập của nhóm bạn.
+ những em trình bày bài to, rõ ràng, đầy đủ ý, đúng nội dung bài tập.
+ những em có lắng tai bạn trình bày và chia sẻ ý kiến bổ sung của mình cho bài của nhóm bạn.
– Mức độ đúng đắn, chuẩn xác, thích hợp của những kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
+ những nhóm đều hoàn thành yêu cầu của thầy giáo.
+ những nhóm đảm bảo đúng thời gian thảo luận.
Câu 8: Khi thực hiện hoạt động tập tành/vận dụng tri thức mới trong bài học, học sinh sẽ được sử dụng những thiết bị dạy học/học liệu nào?
– Bàn học, đồ sử dụng học tập, sách vở,…
– Lược, dây thun, quần áo, nước, thau,…
– Xà phòng, tranh ảnh,…
Câu 9: Học sinh sử dụng thiết bị dạy học/học liệu thế nào (đọc/nghe/nhìn/làm) để tập tành/vận dụng tri thức mới?
– Đọc: Học sinh đọc những yêu cầu bài tập xử lý tình huống.
– Nghe: Học sinh lắng tai những thắc mắc của thầy giáo.
– Nhìn: Học sinh quan sát tranh, quan sát việc làm của bạn.
– Làm: Học sinh thực hiện được những việc làm một cách tự giác.
Câu 10: Sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành trong hoạt động tập tành/vận dụng tri thức mới là gì?
– những câu trả lời đúng của học sinh.
– những việc học sinh tự giác làm.
– những hoạt động tích cực mà học sinh tham gia.
Câu 11: thầy giáo cần nhận xét, đánh giá thế nào về kết quả thực hiện hoạt động tập tành/vận dụng tri thức mới của học sinh?
– Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập:
+ những em hiểu được yêu cầu cô đưa ra.
+ Em tích cực tham gia hoạt động.
– Mức độ tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện những nhiệm vụ học tập.
Em kể được một vài việc đã tự giác làm ở nhà, ở trường.
Em thực hiện được việc thu dọn hộc bàn, mặc quần áo chỉnh tề, chải tóc gọn ghẽ.
Em sắp xếp hộc bàn gọn ghẽ, biết phân loại đồ sử dụng.
+ những em biết phối hợp với nhau để ghép bức tranh rửa tay đúng và nhanh.
+ những em đã trao đổi, thảo luận đưa ra cách xử lý tình huống hợp lý
– Mức độ tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.
+ những em trình bày bài to, rõ ràng, đầy đủ ý, đúng nội dung bài tập.
+ những em có lắng tai bạn trình bày và chia sẻ ý kiến bổ sung của mình cho bài của nhóm bạn.
– Mức độ đúng đắn, chuẩn xác, thích hợp của những kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh.
+ những nhóm đều hoàn thành yêu cầu của cô.
tương tự trên đây là toàn bộ thông tin về 11 câu tìm hiểu kế hoạch bài dạy môn Hoạt động trải nghiệm tiểu học mà doanh nghiệp Luật Minh Khuê muốn gửi tới quý khách mang tính tham khảo. nếu như quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua trạng sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được trạng sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và tư vấn mọi thắc mắc.
nếu như quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ tới địa chỉ email: [email protected] để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!
Trích nguồn: Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường miền Trung
Danh mục: Tổng hợp