Quy định về sang tên xe không chính chủ? Điều khiển xe không chính chủ có bị phạt không? Có thể làm lại đăng ký xe không chính chủ không? Đi xe của đơn vị có bị xử phạt là xe không chính chủ? Xe không chính chủ bị xử phạt có được lấy lại không?
Bạn đang xem: #1Xe không chính chủ bị xử phạt bao nhiêu? Xe không chính chủ có bị thu giữ xe không? mới nhất
Việt Nam là đất nước đang phát triển và phương tiện giao thông phổ biến được người dân sử dụng là xe mô tô, xe gắn máy. Theo thống kê tính đến nay số lượng môtô, xe máy đã đăng ký ở Việt Nam ước tính trên 42 triệu chiếc. Tuy nhiên thực tế cho thấy tình trạng giấy đăng kí xe không mang tên người sở hữu đang rất phổ biến bởi người dân khi mua xe hoặc được tặng cho, thừa kế xe từ người khác thường giữ luôn giấy đăng kí xe mang tên chủ sở hữu xe mà không đi thực hiện thủ tục sang tên mình.
Bạn đang xem bài: Xe không chính chủ bị xử phạt bao nhiêu? Xe không chính chủ có bị thu giữ xe không?
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này một phần cũng là do người dân ngại thủ tục và mặc dù trước đây vấn đề này đã được pháp luật quy định nhưng lại chưa có chế tài để xử lí. Điều này không chỉ dẫn tới tình trạng thất thu thuế cho nhà nước mà còn gây ra khó khăn trong việc kiểm soát phương tiện. Chính vì vậy, khi Nghị định 46/2016/NĐ-CP áp dụng xử phạt đối với xe không chính chủ nhằm siết chặt hơn trong việc quản lí về việc chuyển quyền sở hữu đối với phương tiện có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/1/2017 đã khiến cho nhiều người dân lo lắng với câu hỏi: Liệu xe không chính chủ có thể bị thu hồi?
1. thế nào là xe không chính chủ?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, xe là một trong những loại tài sản phải đăng kí sở hữu. Đối với những xe mua mới chủ sở hữu có trách nhiệm phải đưa xe đến cơ quan đăng kí xe để kiểm tra và nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo quy định. Còn riêng những trường hợp xe được chuyển quyền sở hữu từ việc mua bán, tặng cho, thừa kế, điều chuyển thì theo quy định tại Khoản 3 Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA chủ xe cũng phải có trách nhiệm tới cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục đăng ký sang tên trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
Như vậy, trường hợp chủ sở hữu xe trong thời hạn quy định trên đã thực hiện thủ tục đăng kí sang tên xe, được cơ quan đăng ký xe cấp giấy đăng ký xe mang tên mình mới được coi là xe chính chủ. Những trường hợp nếu như hết thời hạn này mà chủ xe vẫn không tới cơ quan đăng ký xe để thực hiện thủ tục đăng kí sang tên, hồ sơ xe vẫn mang tên của chủ sở hữu trước đó sẽ bị coi là xe không chính chủ. Và pháp luật quy định chỉ xử phạt lỗi xe không chính chủ đối với những trường hợp này chứ không bao gồm những trường hợp tham gia giao thông bằng xe mượn của bạn bè, vợ, chồng, người thân,… như người dân vẫn đang lầm tưởng.
2. Xe không chính chủ có bị thu giữ xe không?
Căn cứ theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP: Những trường hợp chủ sở hữu xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, thừa kế có thể bị xử phạt về hành chính với mức phạt sau:
– Đối với tư nhân: Phạt tiền 100.000 đồng tới 200.000 đồng.
– Đối với tổ chức: Phạt tiền từ 200.000 đồng tới 400.000 đồng.
tương tự, có thể thấy pháp luật hiện nay ngoài quy định áp dụng hình thức xử phạt hành chính đối với lỗi xe không chính chủ thì chưa có quy định nào khác quy định về việc sẽ thu hồi xe đối với trường hợp này.
Mặt khác, cũng cần lưu ý: Không phải trong mọi trường hợp chủ sở hữu xe không làm thủ tục sang tên đổi chủ đều bị rà soát để xử phạt về lỗi xe không chính chủ. Căn cứ theo quy định tại Khoản 9 Điều 76 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm này chỉ được thực hiện thông qua công việc điều tra, khắc phục vụ tai nạn giao thông gây hậu quả từ mức nghiêm trọng trở lên và qua công việc đăng ký xe. tương tự, chủ sở hữu xe khi tham gia giao thông sẽ không bị rà soát chỉ để xử phạt về lỗi này.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy không thể vì vậy mà chủ sở hữu xe xem nhẹ việc thực hiện thủ tục đăng kí sang tên xe. Trong pháp luật dân sự, xe được coi là nguồn nguy hiểm cao độ khi tham gia giao thông và việc chủ sở hữu xe không thực hiện sang tên đổi chủ sẽ dễ gặp rủi ro khi xảy ra tai nạn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác. Theo đó, cơ quan chức năng sẽ căn cứ vào người đứng tên sở hữu phương tiện để tiến hành xác minh về trách nhiệm và tương tự, trong nhiều trường hợp, người đứng tên chủ sở hữu phương tiện sẽ gặp phải rối rắm không đáng có. Mặt khác, đối với chủ sở hữu xe khi thực hiện việc mua bán, chuyển nhượng mà không sang tên xe sang tên mình cũng sẽ gặp nhiều vấn đề, rủi ro trong quá trình quản lí, sử dụng và thực hiện quyền định đoạt đối với tài sản.
3. Quy định về sang tên xe không chính chủ:
Tóm tắt thắc mắc:
Chào trạng sư! Cuối năm 2014 tôi có mua 01 chiếc oto cũ (biển số Sóc Trăng) nhưng không sang tên được do không tìm được chủ cũ, hơn nữa chủ cũ là cty nên rất khó khăn cho việc xác nhận để tôi có chứng từ hợp thức cho việc sang tên. Do mới biết tài xế, và không hiểu nhiều về luật giao thông nên tôi không biết thông tư 12 là sẽ hết hạn vào ngày 31/12/2014. Nên ngày hôm nay tôi có tới CSGT tỉnh Vĩnh Long để đăng ký sang tên thì những đ/c CSGT nói không thể làm được nếu như không tìm được chủ cũ vì thông tư 12 hết hạn. Có cách nào khắc phục cho trường hợp của tôi không trạng sư, nếu như không thì tôi phải làm thế nào? Hay là phải chấp nhận đóng phạt suốt đời. Trân trọng!
trạng sư tư vấn:
Căn cứ theo
Theo quy định, ngay khi có quyết định điều chuyển, bán, cho, tặng xe, chủ xe phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đó cấp giấy chứng thực đăng ký xe đó để theo dõi. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, tư nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng phải tới cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, vận chuyển xe.
Tuy nhiên, bạn không liên lạc được với chủ cũ, vậy để sang tên đối với chiếc ô tô cũ của bạn cần:
– tới cơ quan Công an xin tờ khai sang tên vận chuyển xe
– Về Công an Phường nơi sinh sống theo hộ khẩu xin xác nhận vào Tờ khai cam kết chiếc xe trên là của mình
– Ra cơ thuế quan và nộp thuế trước bạ
– Cầm hồ sơ hồ sơ tới Cơ quan Công an đăng ký sang tên
Sau 30 ngày nếu như không có vấn đề tranh chấp hay phát sinh thì xe ô tô của bạn sẽ được sang tên và lúc đó, bạn có thể dễ dàng lưu thông trên phố hợp pháp với hồ sơ xe đầy đủ.
4. Điều khiển xe không chính chủ có bị phạt không?
Tóm tắt thắc mắc:
Xin cho hỏi mượn xe và đăng kí xe khi tham gia giao thông có bi xử phạt hay không? nếu như phạt là bao nhiêu tiên và có tạm giữ xe hay không và tạm giữ là bao nhiêu ngày? Xin cho biết thêm một gương có bị xử phạt không?
trạng sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 58
Điều 58. Điều kiện của người tài xế tham gia giao thông
1. Người tài xế tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép tài xế thích hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập tài xế ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có thầy giáo bảo trợ vô lăng.
2. Người tài xế khi điều khiển phương tiện phải mang theo những hồ sơ sau:
a) Đăng ký xe;
b) Giấy phép tài xế đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này;
c) Giấy chứng thực kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;
d) Giấy chứng thực bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Theo quy định trên, khi tham gia giao thông bạn bắt buộc phải mang theo Giấy phép tài xế của bạn, Giấy chứng thực kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe, Giấy chứng thực bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe và Đăng ký xe. tương tự pháp luật không bắt buộc khi người điều khiển xe phải điều khiển xe chính chủ.
không những thế trong Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt hành chính trong ngành giao thông đường bộ và đường sắt không có quy định xử phạt hành vi tham gia giao thông bằng xe không chính chủ nên việc bạn mượn xe và đăng ký xe của người khác để tham gia giao thông sẽ không bị xử phạt.
5. Có thể làm lại đăng ký xe không chính chủ không?
Tóm tắt thắc mắc:
Anh trai em mua xe đăng ký tại Hà Nội, năm 2015 anh trai em đi Đài Loan có giao lại đăng ký xe cho em, nhưng em đã làm mất. Giờ chỉ còn giấy mua bán xe không có công chứng(viết tay bán cho anh trai). Vậy giờ em có làm lại đăng ký mang tên em biển số 35 được không và thủ tục thế nào(em ở Ninh Bình)?
trạng sư tư vấn:
Tại Điều 13 Thông tư 15/2014/TT-BTC có quy định về đăng ký xe từ tình khác chuyển tới như sau :
Điều 13. Đăng ký xe từ tỉnh khác chuyển tới
1. Chủ xe phải xuất trình hồ sơ quy định tại Điều 9 Thông tư này và nộp hồ sơ gồm:
a) Giấy khai đăng ký xe (mẫu số 02 ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
c) Giấy khai sang tên, vận chuyển xe (mẫu số 04 ban hành kèm theo Thông tư này) và phiếu sang tên vận chuyển kèm theo chứng từ chuyển quyền sở hữu xe quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
d) Hồ sơ gốc của xe theo quy định.
Tại Điều 9 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BTC có quy định như sau:
Điều 9. hồ sơ của chủ xe
1. Chủ xe là người Việt Nam, xuất trình một trong những hồ sơ sau:
a) Chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa được cấp Chứng minh nhân dân hoặc nơi đăng ký thường trú ghi trong Chứng minh nhân dân không thích hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu.
Xem thêm: team color barca fo4
b) Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công việc, kèm theo Giấy chứng minh Công an nhân dân; Giấy chứng minh Quân đội nhân dân (theo quy định của Bộ Quốc phòng).
Trường hợp không có Giấy chứng minh Công an nhân dân, Giấy chứng minh Quân đội nhân dân thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công việc.
c) Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở lên của những trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy giới thiệu của nhà trường.
…….
5. Người được ủy quyền tới đăng ký xe phải xuất trình Chứng minh nhân dân của mình; nộp giấy ủy quyền có chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc xác nhận của cơ quan, đơn vị công việc.
Điều 10. hồ sơ của xe
1. Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong những hồ sơ sau đây:
a) Quyết định bán, cho, tặng hoặc hợp đồng mua bán theo quy định của pháp luật.
b) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
c) Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính.
d) Văn bản của cấp có thẩm quyền đồng ý thanh lý xe theo quy định (đối với xe Công an); của Bộ Tổng tham vấn (đối với xe Quân đội).
đ) Văn bản đồng ý cho bán xe của Bộ trưởng hoặc chủ toạ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là chủ toạ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc chủ toạ Hội đồng quản trị doanh nghiệp kèm theo hợp đồng mua bán và bản kê khai bàn giao tài sản đối với xe là tài sản của doanh nghiệp nhà nước được giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê.
e) Quyết định phân bổ, điều động xe của Bộ Công an (xe được trang cấp) hoặc chứng từ mua bán (xe do những cơ quan, đơn vị tự mua sắm) đối với xe máy chuyên sử dụng phục vụ mục đích an ninh của Công an nhân dân.
g) Giấy bán, cho, tặng xe của tư nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.
Trường hợp chủ xe là cán bộ, đội viên Công an nhân dân, Quân đội nhân dân hoặc tư nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công việc thì phải có xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị công việc.
2. Chứng từ lệ phí trước bạ xe
a) Biên lai hoặc giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước bằng tiền mặt hoặc séc qua ngân khố nhà nước (có xác nhận của ngân khố nhà nước đã nhận tiền) hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ thì mỗi xe đều phải có bản sao có chứng thực theo quy định hoặc xác nhận của cơ quan đã cấp chứng từ lệ phí trước bạ đó.
b) Xe được miễn lệ phí trước bạ, thì chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ thuế quan (thay cho biên lai hoặc giấy nộp lệ phí trước bạ).
Theo thông tin bạn trình bày anh trai bạn mua xe đăng ký tại Hà Nội. Năm 2015 anh trai bạn đi Đài Loan có giao lại đăng ký xe cho bạn, nhưng bạn đã làm mất. Giờ chỉ còn giấy mua bán xe không có công chứng(viết tay bán cho anh trai). Căn cứ theo thông tin bạn trình bày và căn cứ theo vào những quy định tại Thông tư 15/2014/TT-BTC thì ngày nay bạn sẽ không làm lại giấy đăng ký xe mang tên bạn và chuyển sang biển số 35 được bởi vì hợp đồng mua xe của anh bạn trước đó chỉ là giấy viết tay không có công chứng, do vậy anh trai bạn chưa được xác định là chủ sở hữu hợp pháp của chiếc xe.
6. Đi xe của đơn vị có bị xử phạt là xe không chính chủ?
Tóm tắt thắc mắc:
Chào trạng sư! trạng sư cho tôi hỏi: tôi mới đọc trên báo thấy nói là xe máy không chính chủ thì sẽ bị phạt từ ngáy 1/1/2017. Vậy cho tôi hỏi tôi đi xe máy do đơn vị tôi đứng tên trên giấy đăng ký xe thì có bị phạt không? Cảm ơn trạng sư!
trạng sư tư vấn:
Căn cứ điểm b khoản 1 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về vấn đề sang tên như sau:
1.Phạt tiền từ 100.000 đồng tới 200.000 đồng đối với tư nhân, từ 200.000 đồng tới 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và những loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, những loại xe tương tự xe mô tô.
Chủ phương tiện ở đây được hiểu theo khoản 5 Điều 76 Nghị định 46/2016/NĐ-CP được xác định:
e) Đối với phương tiện chưa làm thủ tục đăng ký xe hoặc đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản thì tư nhân, tổ chức đã mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là đối tượng để vận dụng xử phạt như chủ phương tiện.
trường hợp của bạn, bạn không thuộc đối tượng nêu trên. Bởi lẽ đối tượng nêu trên chỉ vận dụng khi bạn thực hiện mua, được cho, được tặng, được phân bổ hay điều chuyển. Còn bạn có thể do thực hiện công việc mà đi xe của đơn vị chứ không phải mua xe hay được tặng cho.
do vậy, bạn vẫn được điều khiển xe đơn vị mà không bị xử phạt về việc đi xe không chính chủ.
7. Xe không chính chủ bị xử phạt có được lấy lại không?
Tóm tắt thắc mắc:
Em lưu thông xe máy hiệu Luvias trên phố bị những anh cảnh sát hình sự tình nghi rà soát hành chính em không mang theo hồ sơ chính chỉ mang theo giấy photo nên bị những anh đưa về phường và thử nghiệm má túy kết quả âm tính em được người thân mang hồ sơ đầy đủ lên bảo lãnh nhưng xe em mua lại đã qua sử dụng em chưa làm giấy sang tên và giấy mua bán chủ xe hiện tại đi nước ngoài lao động sau đó em được về còn xe bị giữ lại cho em hỏi tương tự em có nhận xe lại được không ạ
trạng sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định:
“Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
…
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, tư nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải tới cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, vận chuyển xe.”
tương tự, khi bạn có mua bán xe với tư nhân, tổ chức khác thì trong thời gian 30 ngày kể từ ngày làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, bạn phải có trách nhiệm tới cơ quan đăng ký xe (Sở giao thông vận tải của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương) tiến hành làm thủ tục đăng ký sang tên. Sau thời gian 30 ngày bạn không làm thủ tục đăng ký sang tên, bạn sẽ bị xử lý vi phạm về việc đi xe không chính chủ.
Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định:
“Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan tới giao thông đường bộ
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng tới 200.000 đồng đối với tư nhân, từ 200.000 đồng tới 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và những loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong những hành vi vi phạm sau đây:
…
b) Không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, những loại xe tương tự xe mô tô.”
Khi bạn không làm thủ tục sang tên trong thời hạn 30 ngày, bạn sẽ bị phạt từ 100.000 đồng tới 200.000 đồng (về mặt nguyên tắc, bạn sẽ bị phạt ở mức giữa là 150.000 đồng).
Cho tới hiện tại, không có quy định về việc giữ xe khi chưa làm thủ tục sang tên trừ trường hợp bạn không chứng minh được quyền sở hữu của mình đối với chiếc xe. Vì vậy, để chứng minh quyền sở hữu của chiếc xe, bạn cần xuất trình những hồ sơ sau:
– Hợp đồng chuyển quyền sở hữu chiếc xe (hợp đồng mua bán)
– Đăng ký xe
– những hồ sơ khác có liên quan
nếu như trường hợp bạn không xuất trình được những hồ sơ chứng minh quyền sở hữu, xe của bạn sẽ bị tạm giữ để điều tra đối với những trường hợp có tín hiệu của hành vi phạm tội.
Xem thêm: chụp liên tục trên iphone
Bình luận