Hãy cùng Cmm.edu.vn biết tham nhũng là gì? Nguyên nhân, biểu hiện và hậu quả của hành vi tham nhũng.
Theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng từ năm 2018, hành vi tham nhũng là: hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực công do nhà nước thực hiện và hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước của người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước.
Bạn đang xem bài viết: Tham nhũng là gì? Nguyên nhân, triệu chứng và ảnh hưởng?
theo đó, hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước, bao gồm:
hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước của người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức thuộc khu vực ngoài nhà nước, bao gồm:
Nếu cán bộ, công chức tham nhũng thì theo Khoản 1 Điều 92 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định: Người có hành vi tham nhũng ở bất kỳ cương vị, chức năng nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, bao gồm cả những người đã nghỉ hưu, nghỉ việc hoặc thay đổi công việc. Tương tự, theo quy định này, dù công chức nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác và giữ bất kỳ vị trí công tác nào, khi bị phát hiện có hành vi tham nhũng sẽ bị xử lý nghiêm khắc. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cán bộ tham nhũng sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu cán bộ tham nhũng là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thì sẽ bị xem xét nâng cao hình thức kỷ luật.
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức nhà nước từ ngày 25 tháng 11 năm 2019. năm, trường hợp công chức đã bị Tòa án xử phạt tù nhưng không cho hưởng án treo hoặc đã bị kết án về tội tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày có bản án, quyết định. có hiệu lực; Công chức giữ chức vụ quản lý, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án, bản án, quyết định đã có hiệu lực thì đương nhiên thôi thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định tại khoản 4 Điều 82 Luật Cán bộ. cán bộ năm 2008, cán bộ, công chức bị xử lý kỷ luật do tham nhũng sẽ không được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý, lãnh đạo.
Đồng thời, tùy theo mức độ vi phạm, tính chất của hành vi khi công chức có hành vi tham nhũng sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
tương tự, tùy từng hành vi cùng cấp (ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng) mà áp dụng hình thức kỷ luật thích hợp đối với cán bộ, công chức tham nhũng.
Không chỉ quy định về xử lý kỷ luật cán bộ tham nhũng mà người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị do mình quản lý nếu cơ quan mình để xảy ra vụ, việc tham nhũng thì có thể bị xử lý kỷ luật khiển trách, cảnh cáo hoặc cho thôi giữ chức vụ. Những nội dung này được quy định tại Quy định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ.
Ngoài ra, công chức sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu vi phạm một trong các tội danh quy định tại Điều 353 đến Điều 359 của Bộ luật Hình sự do hành vi tham nhũng.
Quy định chung về quyền hạn phòng, chống tham nhũng của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người có chức vụ, quyền hạn được quy định như thế nào?
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
– Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
– tiếp nhận và xử lý kịp thời các phản ánh, đơn, báo cáo và các thông tin khác về hành vi tham nhũng;
– Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố giác và thông tin khác về hành vi tham nhũng.
– chủ động phòng ngừa và phát hiện hành vi tham nhũng; cung cấp thông tin, tài liệu kịp thời và thực hiện theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
– hướng dẫn áp dụng quy định tại điểm 1 nêu trên;
– kiểu mẫu, chính trực; định kỳ kiểm điểm việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, trách nhiệm của mình trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng và xử lý người có hành vi tham nhũng.
– Chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do cấp có thẩm quyền quản lý.
3. Người có chức vụ, quyền hạn có trách nhiệm sau đây:
– Thực hiện công tác kinh doanh và công vụ theo quy định của pháp luật;
– kiểu mẫu, chính trực; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp;
– Báo cáo tài sản theo quy định của Luật phòng, chống tham nhũng và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của việc báo cáo.
Quy định chung về quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng như thế nào?
Công dân có quyền phát hiện, báo cáo hành vi tham nhũng; có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi tham nhũng.
Quy định chung về trách nhiệm phối hợp của các cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng?
1. Cơ quan điều tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hợp tác, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương. Họ có vai trò quan trọng trong việc phát hiện hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. đối với kết luận, quyết định trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử vụ án tham nhũng.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác với cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, Toà án trong việc phát hiện, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm vận động nhân dân tích cực tham gia phòng, chống tham nhũng; phát hiện, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi tham nhũng; giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
3. Cơ quan Tạp chí có trách nhiệm tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng; phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng; khi đưa tin phải bảo đảm chính xác, trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đã cung cấp.
Những hành vi nào bị nghiêm cấm theo Luật Phòng chống tham nhũng?
1. Các hành vi quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng.
2. Đe dọa, trả thù hoặc trừng phạt người phát hiện, báo cáo, tố giác, tố giác, phát tán thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng tố cáo tham nhũng để vu khống, bôi nhọ cơ quan, tổ chức, đơn vị tư nhân khác.
Nguyên tắc, nội dung và phương thức công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm phòng ngừa tham nhũng được quy định như thế nào?
1. Chính sách, pháp luật và việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật phải công khai, minh bạch, bảo đảm công bằng, dân chủ.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công bố các hoạt động của mình, trừ nội dung được đánh dấu là bí mật nhà nước và các nội dung khác do Chính phủ quy định.
3. Các phương thức công khai bao gồm:
– Thông báo tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
– Công bố tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị;
– thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền;
– Phát hành ấn phẩm;
– Công bố trên các phương tiện truyền thông;
– Công bố trên mạng thông tin điện tử;
– Phát tán thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Ngoài các trường hợp pháp luật quy định phương thức công khai, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm lựa chọn một hoặc một số phương thức công khai theo quy định tại khoản 3 điểm này.
Công khai, minh bạch trong mua sắm công và xây dựng cơ bản được quy định như thế nào để phòng ngừa tham nhũng?
1. Mua sắm công, xây dựng cơ bản phải được công bố theo quy định của pháp luật.
2. Đối với mua sắm công, xây dựng cơ bản mà pháp luật có quy định về đấu thầu, nội dung công khai bao gồm:
– Kế hoạch đấu thầu, mời sơ tuyển và kết quả sơ tuyển, mời thầu;
– Danh sách nhà thầu tham gia chào hàng hạn chế, danh sách ngắn nhà thầu tham gia chào hàng hạn chế, kết quả lựa chọn nhà thầu;
– Dữ liệu về cá nhân, tổ chức thuộc chủ dự án, luật sư đấu thầu, nhà thầu, cơ quan quản lý hoặc các đối tượng khác vi phạm pháp luật về cạnh tranh; thông tin về các nhà thầu bị cấm tham gia và thông tin về các biện pháp xử lý khi vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
– Văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, hệ thống thông tin, dữ liệu về đấu thầu;
– Báo cáo tổng kết công tác đấu thầu cấp quốc gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; báo cáo tổng kết công tác đấu thầu của các bộ, ngành, địa phương, cơ quan;
– Thẩm quyền, thủ tục tiếp nhận, giải quyết đơn khiếu nại, đấu thầu.
Qua bài viết trên Cmm.edu.vn đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về hành vi tham nhũng, nguyên nhân và biểu hiện, các quy định của pháp luật về xử lý hành vi tham nhũng,… website Cmm.edu.vn để biết những bài viết hay, hữu ích cho quá trình ôn thi của mình.
Bài viết này thuộc bản quyền của Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Miền Trung. Mọi sao chép đều là lừa đảo!
Nguồn: Trường Tài nguyên và Môi trường Miền Trung
Danh mục: Tổng hợp