#1Cách xác định tỷ lệ thương tật là bao nhiêu phần trăm (%)? mới nhất

Cách tính tỷ lệ thương tật? Cách xác định tỷ lệ thương tật là bao nhiêu phần trăm? Cách xác định tỷ lệ thương tật của từng phòng ban, từng trường hợp là bao nhiêu % theo quy định mới nhất.

ngày nay có rất nhiều nghi vấn thắc mắc về vấn đề tỷ lệ thương tích khi sức khỏe bị xâm phạm chúng tôi nhận được hàng ngày như: Tôi bị đánh gãy sống mũi, gãy tay thì tỷ lệ thương tích bao nhiêu? Vấn đề hỏi này nhằm xác định tội danh cho người gây thương tích. Hiểu được những vấn đề thắc mắc trên chúng tôi tìm hiểu tóm gọn trong bài viết dưới đây:

Bạn đang xem bài: Cách xác định tỷ lệ thương tật là bao nhiêu phần trăm (%)?

Thương tật là những dị tật đã được cơ quan có thẩm quyền xác định sau khi vết thương đã được khắc phục điều trị. Tránh việc nhầm lẫn giữa thương tật và thương tích khi thương tích là tình trạng vết thương trên thân thể do bị tổn thương vì tai nạn, bom đạn hay do những hành vi phạm tội gây nên.

Cach tinh ty le thuong tat

trạng sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 

Thông tư 22/2019/TT-BYT quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương thân thể sử dụng trong thẩm định pháp y, thẩm định pháp y thần kinh (có hiệu lực từ ngày 01/11/2019). Cụ thể những tổn thương bao gồm:

+ Tổn thương thân thể do tổn thương xương sọ và hệ thần kinh

+ Tổn thương thân thể do tổn thương hệ tim mạch

+ Tổn thương thân thể do tổn thương hệ hô hấp

+ Tổn thương thân thể do tổn thương hệ tiêu hóa

+ Tổn thương thân thể do tổn thương hệ tiết niệu – sinh dục – sản khoa

+ Tổn thương thân thể do tổn thương hệ nội tiết

+ Tổn thương thân thể do tổn thương cơ – xương khớp

+ Tổn thương thân thể do tổn thương phần mềm

+ Tổn thương thân thể do tổn thương bỏng

+ Tổn thương thân thể do tổn thương cơ quan thị giác

+ Tổn thương thân thể do tổn thương răng – hàm – mặt

+ Tổn thương thân thể do tổn thương tai – mũi – họng

1. Nguyên tắc thẩm định tỷ lệ tổn thương thân thể (TTCT):

– Thực hiện việc thẩm định thương tích thương tật để xác định được mức % phải thực hiện trên người cần thẩm định.

– Thực hiện việc thẩm định được thực hiện trên hồ sơ trường hợp người cần thẩm định đã bị chết hoặc bị mất tích hoặc những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Khi thẩm định trên hồ sơ, tỷ lệ % tổn thương thân thể được xác định ở mức thấp nhất của khung tỷ lệ tương ứng với những tỷ lệ % tổn thương thân thể.

– Mức độ % tổn thương thân thể được xác định tại thời khắc thẩm định.

2. Nguyên tắc xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương thân thể:

Tổng tỷ lệ % tổn thương thân thể của người bị tổn thương thân thể phải nhỏ hơn 100%

– Mỗi phòng ban thân thể bị tổn thương chỉ được tính tỷ lệ % tổn thương thân thể một lần. Trường hợp phòng ban này bị tổn thương nhưng gây biến chứng, di chứng sang phòng ban thứ hai đã được xác định thì tính thêm tỷ lệ % toornt hương thân thể do biến chứng, di chứng tổn thương ở phòng ban thứ hai.

– nếu như nhiều TTCT là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã ghi được trong những Bảng tỷ lệ % TTCT thì tỷ lệ % TTCT được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó.

– Khi tính tỷ lệ % TTCT chỉ lấy tới hai chữ số hàng thập phân, ở kết quả cuối cùng thì làm tròn để có tổng tỷ lệ % TTCT là số nguyên (nếu như số hàng thập phân bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị).

– Khi tính tỷ lệ % TTCT của một phòng ban thân thể có tính chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bị đơn tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đã được xác định, thì tính cả tỷ lệ % TTCT đối với phòng ban bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đó.

– Khi thẩm định, căn cứ tổn thương thực tế và mức độ tác động của tổn thương tới cuộc sống, nghề nghiệp của người cần thẩm định, thẩm định viên đánh giá, xác định tỷ lệ % TTCT trong khung tỷ lệ tương ứng với Bảng tỷ lệ % TTCT.

– Đối với những phòng ban thân thể đã bị mất chức năng, nay bị tổn thương thì tỷ lệ % TTCT được tính bằng 30% tỷ lệ % TTCT của phòng ban đó.

– Trường hợp trên cùng một người cần thẩm định mà vừa phải thẩm định pháp y lại vừa phải thẩm định pháp y thần kinh (theo quyết định trưng cầu/yêu cầu), thì tổ chức thẩm định thực hiện thẩm định sau tổng hợp (cộng) tỷ lệ % TTCT của người cần thẩm định theo phương pháp xác định tỷ lệ % TTCT quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT.

3. Phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm tổn thương thân thể:

Tỷ lệ thương tật xác định theo % được quy định cụ thể và chi tiết tại Phụ lục số 01 Thông tư 22/2019/TT-BYT quy định về tỷ lệ tổn thương thân thể sử dụng trong thẩm định pháp y, thẩm định pháp y thần kinh, cụ thể như một số tổn thương:

Liệt: Liệt tứ chi mức độ nhẹ (61-63%); Liệt hoàn toàn nửa người (85%); Liệt hoàn toàn một tay hoặc một chân (61%)

Tổn thương ruột non: Tổn thương gây thủng (Thủng một hoặc hai lỗ đã xử trí 26-30%; Thủng từ ba lỗ trở lên đã xử trí 31-35%); Tổn thương phải cắt đoạn ruột non dưới một mét (Cắt đoạn thuộc hỗng tràng 36-40%; Cắt đoạn buộc hồi tràng 46-51%); Tổn thương phải cắt bỏ ruột non dài trên một mét, có rối loạn tiêu hóa (Cắt đoạn thuộc hỗng tràng 46-51%; Cắt đoạn thuộc hồi tràng 55-60%; Tổn thương phải cắt bỏ sắp hết ruột non có rối loạn tiêu hóa trầm trọng, tác động nặng nề tới dinh dưỡng 81-85%

Thận: Cắt bỏ một thận, thận còn lại thông thường 41-45%; Cắt bỏ một phần thận, thận còn lại thông thường thường 21-25%.

những tổn thương khác của hệ tiêu hóa: Phẫu thuật xử trí tổn thương ở mạc nối, mạc treo (Thủng mạc treo, mạc nối nhưng không tổn thương mạch 3 – 5%; Khâu cầm máu đơn thuần 21-25%; Khâu cầm máu và cắt một phần mạc nối 31%)

Việc xác định tỷ lệ % tổn thương thân thể (TTCT) căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT được tính theo phương pháp cộng dưới đây:

Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn

Trong đó:

T1: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ nhất: T1 được xác định là tỷ lệ % tổn thương nằm trong khung tỷ lệ những TTCT;

T2: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ hai: T2 = (100 – T1) x tỷ lệ % TTCT thứ hai/100;

T3: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ ba: T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ ba/100;

Tn: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ n: Tn= {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.

Việc xác định tỷ lệ thương tật được thực hiện theo những quy định của Luật thẩm định tư pháp 2012. Trong rất nhiều trường hợp, đây là yếu tố quan trọng xác định một người phạm tội hay không phạm tội theo quy định của Bộ luật hình sự.

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Tóm tắt nghi vấn:

Xin trạng sư có thể tư vấn giúp tôi vấn đề này được không ạ? Tôi bị 1 tên đâm vào bụng – trong giấy y chứng ghi: vết thương thấu bụng dưới rốn (=3cm) có lòi ruột non (thủng 2 lỗ ruột non + 3 lổ mạc treo + vết thương dài 4cm dưới cằm. Căn cứ vào cách tính cơ bản của thông tin qui định tỉ lệ tổn thương thân thể theo Thông tư số 22/2019/TT-BYT và bảng tính tỉ lệ TT đính kèm (Chương 4: Tỷ lệ phần trăm tổn thương thân thể do tổn thương hệ tiêu hóa – phần III: Tổn thương ruột non: Thủng 1 hoặc 2 lổ đã xử trí: 26-30% và phần X: những tổn thương khác của hệ tiêu hóa: Phẫu thuật xử trí tổn thương ở mạc nối, mạc treo: Khâu cầm máu đơn thuần 21 – 25%. Vậy nên có thể tính: T1 = 30%, T2= (100 – 30) x 25% = 17.5%. Tổng tỉ lệ thương tật T = T1 + T2 = 47,5% Vậy xin tư vấn cho tôi cách tính tổng này có đúng hay không? Xin thành tâm cảm ơn!

trạng sư tư vấn:

Tỷ lệ thương tật là một trong những yếu tố quan trọng để xác định mức độ nguy hiểm của tội phạm, theo đó có thể bị truy tố theo Điều 134, 135, 136, 137, 138, 139 Bộ luật hình sự năm 2015 về tội cố ý, vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

Tham Khảo Thêm:  #1PUBG update chế độ chơi mới: Thế Giới Vi Mô mới nhất

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT Quy  định về phương pháp xác định tỷ lệ tổn thương thân thể như sau:

Cach tinh ty le thuong tat

trạng sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 

Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT công thức tính tổng tỉ lệ tổn thương thân thể của bạn khi sức khỏe bị xâm phạm như sau:

Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn

Theo thông tin bạn bị đâm vào bụng, trong giấy y chứng ghi: vết thương thấu bụng dưới rốn (=3cm) có lòi ruột non (thủng 2 lỗ ruột non) + 3 lỗ mạc treo + vết thương dài 4cm dưới cằm

Thứ nhất là tổn thương ruột non (thủng một hoặc hai lỗ đã xử trí), mức phần trăm tổn thương từ 26 – 30% theo Thông tư 22/2019/TT-BYT . tương tự T1 có thể là 26%, 27%, 28%, 29% hoặc 30% tùy theo thẩm định viên đánh giá. Giả sử ở đây T1 = 30%

Thứ hai là tổn thương 3 lỗ mạc treo và vết thương dài 4cm dưới cằm căn cứ theo Thông tư 22/2019/TT-BYT tổn thương này đưa vào phần những tổn thương khác của hệ tiêu hóa: Phẫu thuật xử trí tổn thương ở mạc nối, mạc treo: khâu cầm máu đơn thuần mức phần trăm tổn thương từ 21 – 25%. tương tự % tổn thương thân thể thứ hai ở đây có thể là 21%, 22%, 23%, 24%, 25% tùy theo thẩm định viên đánh giá. Giả sử ở đây là 25%

=> T2 = (100 – T1) x tỷ lệ % TTCT thứ hai/100 = (100 – 30) x 25% = 17,5%

=> Tổng tỷ lệ thương tật của bạn là TTCT = 30% + 17,5% = 47,5%

tương tự cách tính và căn cứ của bạn như trên là đúng, nhưng cần phải căn cứ theo những quy định pháp luật mới, ngoài ra còn phụ thuộc vào bên thẩm định y khoa họ rà soát phần thương tích và đưa ra từng mức tổn thương cụ thể dựa trên Luật thẩm định tư pháp 2012 và Thông tư 22/2019/TT-BYT. Khi có được tổng mức tỷ lệ tổn thương thân thể, bạn có thể căn cứ theo những quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 như tại Điều 134 như sau:

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương thân thể từ 11% tới 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ tới 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng tới 03 năm:

a) sử dụng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) sử dụng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành quyết phạt tù hoặc đang bị vận dụng giải pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương thân thể từ 11% tới 30% nhưng thuộc một trong những trường hợp quy định tại những điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm tới 05 năm.

3. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương thân thể từ 31% tới 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm tới 07 năm.

4. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương thân thể từ 31% tới 60% nhưng thuộc một trong những trường hợp quy định tại những điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm tới 12 năm.

5. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương thân thể 61% trở lên, nếu như không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn tới chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm tới 15 năm.

6. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm tới 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Làm chết 02 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương thân thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương thân thể 61% trở lên.

7. Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ tới 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng tới 02 năm.

Từ những thông tin trên bạn có thể xác định được mức phạt trong bộ luật hình sự khi người ta cố ý gây thương tích cho bạn tương tự sẽ bị phạt bao nhiêu năm tù hoặc bị vận dụng khoản phạt bao nhiêu.

3. thẩm định tỷ lệ thương tật bao nhiêu % khi đánh nhau:

Tóm tắt nghi vấn:

Em trai tôi bị một thanh niên trong xóm đánh và phải nhập viện. Tôi muốn hỏi giờ tôi phải làm thế nào để thẩm định tỷ lệ thương tật của em trai tôi để có thể yêu cầu khởi tố cậu thanh niên kia về tội cố ý gây thương tích. Mong trạng sư tư vấn giúp tôi.

trạng sư tư vấn:

Trước hết, theo Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định:

“Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:

1. Tình trạng thần kinh của người bị cáo buộc khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng thần kinh của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu như việc đó có ý nghĩa đối với việc khắc phục vụ án và không có tài liệu để xác định chuẩn xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

3. Nguyên nhân chết người;

4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, đồ cổ;

6. Mức độ ô nhiễm môi trường.”

Ngoài ra, theo khoản 2 Điều 2 Luật thẩm định tư pháp 2012 quy định:

“Người trưng cầu thẩm định bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng”

tương tự, đối với trường hợp của em trai bạn, Thủ trưởng cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát,… sẽ có quyền ra quyết định trưng cầu thẩm định về tỷ lệ thương tật chứ em trai bạn không thể tự đi thẩm định thương tật được. Theo đó, em trai bạn cần làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án hình sự về tội cố ý gây thương tích đối với hành vi của người thanh niên trong xóm kia rồi trình lên cơ quan công an cấp huyện. Sau đó, cơ quan công an sẽ tiến hành những bước tố tụng và trưng cầu thẩm định tỷ lệ thương tật của em trai bạn.

Tham Khảo Thêm:  #1Chỉnh tướng Bản cập nhật Vương Quốc Rồng Liên Quân 17/2 mới nhất mới nhất

nếu như tỷ lệ thương tật của em trai bạn từ “11% trở lên, hoặc có thể dưới 11% nhưng thuộc những trường hợp quy định tại những điểm từ a tới k của Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015…” thì có đủ căn cứ để cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố vụ án đối với tội cố ý gây thương tích.

Ngoài ra, nếu như không đủ căn cứ khởi tố hình sự, em trai bạn có quyền khởi kiện dân sự đòi bồi thường thiệt hại do bị xâm phạm về sức khỏe, tính mệnh. những khoản được bồi thường được quy định tại Điều 590, Điều 591 Bộ luật dân sự 2015.

4. Thời hạn yêu cầu thẩm định thương tật trong tố tụng hình sự:

Tóm tắt nghi vấn:

Có quy định nào của pháp luật quy định cụ thể về thời hạn, hiệu lực trong trưng cầu thẩm định thương tật do bị đánh không thưa trạng sư?

trạng sư tư vấn:

Hiện tại, liên quan tới những quy định về trưng cầu thẩm định thương tật bạn cần lưu ý những văn bản pháp lý như sau:

+ Luật thẩm định tư pháp 2012

+ Nghị định số 85/2013/NĐ-CP ngày 29/07/2013 của Chính phủ

nếu như như quy định cụ thể về thời hạn và hiệu lực trong trưng cầu thẩm định thương tật do bị đánh thì bạn lưu ý những quy định trong Luật thẩm định tư pháp 2012 như sau:

“Điều 21. Quyền, nghĩa vụ của người trưng cầu thẩm định tư pháp

1. Người trưng cầu thẩm định có quyền:

a) Trưng cầu tư nhân, tổ chức quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật này thực hiện thẩm định;

b) Yêu cầu tư nhân, tổ chức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này trả kết luận thẩm định đúng nội dung và thời hạn đã yêu cầu;

c) Yêu cầu tư nhân, tổ chức đã thực hiện thẩm định tư pháp giảng giải kết luận thẩm định.

2. Người trưng cầu thẩm định có nghĩa vụ:

a) Lựa lựa chọn tổ chức hoặc tư nhân thực hiện thẩm định thích hợp với tính chất, yêu cầu của vụ việc cần thẩm định;

b) Ra quyết định trưng cầu thẩm định bằng văn bản;

c) phân phối thông tin, tài liệu có liên quan tới đối tượng thẩm định theo yêu cầu của tư nhân, tổ chức thực hiện thẩm định tư pháp;

d) Tạm ứng kinh phí thẩm định tư pháp khi trưng cầu thẩm định; thanh toán kịp thời, đầy đủ kinh phí thẩm định cho tư nhân, tổ chức thực hiện thẩm định khi nhận kết luận thẩm định;

đ) Bảo đảm an toàn cho người thẩm định tư pháp trong quá trình thực hiện thẩm định hoặc khi tham gia tố tụng với tư cách là người thẩm định tư pháp.

Điều 22. Quyền, nghĩa vụ của người yêu cầu thẩm định tư pháp

1. Người yêu cầu thẩm định có quyền gửi văn bản yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu thẩm định. Trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng không chấp nhận yêu cầu thì trong thời hạn 07 ngày phải thông báo cho người yêu cầu thẩm định bằng văn bản. Hết thời hạn nói trên hoặc kể từ ngày nhận được thông báo từ chối trưng cầu thẩm định, người yêu cầu thẩm định có quyền tự mình yêu cầu thẩm định.

2. Người yêu cầu thẩm định có quyền:

a) Yêu cầu tư nhân, tổ chức thực hiện thẩm định tư pháp trả kết luận thẩm định đúng thời hạn đã thỏa thuận và theo nội dung đã yêu cầu;

b) Yêu cầu tư nhân, tổ chức đã thực hiện thẩm định tư pháp giảng giải kết luận thẩm định;

c) Đề nghị Toà án triệu tập người thẩm định tư pháp đã thực hiện thẩm định tham gia phiên tòa để giảng giải, trình bày về kết luận thẩm định;

d) Yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu thẩm định lại; yêu cầu thẩm định bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 29 của Luật này.

3. Người yêu cầu thẩm định tư pháp có nghĩa vụ:

a) phân phối thông tin, tài liệu có liên quan tới đối tượng thẩm định theo yêu cầu của người thẩm định tư pháp và chịu trách nhiệm về tính chuẩn xác của thông tin, tài liệu do mình phân phối;

b) Nộp tạm ứng kinh phí thẩm định tư pháp khi yêu cầu thẩm định; thanh toán kịp thời, đầy đủ kinh phí thẩm định cho tư nhân, tổ chức thực hiện thẩm định khi nhận kết luận thẩm định.

4. Người yêu cầu thẩm định chỉ được thực hiện quyền tự yêu cầu thẩm định trước khi Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm.”

=> Thời hạn và thời hiệu sẽ phụ thuộc vào yêu cầu của người có yêu cầu thẩm định.

5. Xác định thương tật đối với tội cố ý gây thương tích:

Tóm tắt nghi vấn:

Em có 2 người bạn, bị 1 người làm cùng công trường xây dựng đánh & họ đã phản kháng. bị đơn bạn em đánh đã ra sức an trình báo và vào bệnh viện làm giấy chứng thực thương tích: rách 3cm ở vành tai, gãy cung sau 3 xương sườn, rạn xương gò má nhưng không ghi tỷ lệ thương tật là bao nhiêu %. Sau khi người này ra viện thì 2 bên đã tiến hành hoà giải tại công trường & bồi thường tiền. Giờ bị đơn đánh có làm đơn bãi nại ra sức an thì phía công an yêu cầu phải có giấy chứng thực thương tích. Em muốn hỏi là với tình trạng thương tật tương tự, bị đơn đánh bãi nại thì bạn em có bị khởi kiện theo luật hình sự không ạ? Em xin thành tâm cảm ơn!

trạng sư tư vấn:

Theo thông tin bạn phân phối thì bạn của bạn có hành vi gây thương thích cho người khác. Căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì nếu như người nào cố ý gây thương tích cho người khác với tủ lệ tổn thương thân thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong những điểm a tới k khoản 1 Điều 134 thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tội cố ý gây thương tích.

Vì bạn của bạn chưa thẩm định tỷ lệ thương tật nên chưa có căn cứ để xem xét bạn của bạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay không.

Căn cứ Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại:

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 những điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về thần kinh hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

3. Bị hại hoặc người đại diện của bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”

bị đơn hại đã làm đơn bãi nại cho bạn của bạn, tuy nhiên không phải tất cả những hành vi phạm tội nếu như được bãi nại là không bị xử lý hình sự. Căn cứ quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, nếu như người bị hại có đơn bãi nại thì cơ quan pháp luật sẽ không xử lý đối với 11 tội danh trong đó có quy định: Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Khoản 1, Điều 134  Bộ luật Hình sự 2015).

tương tự phải xác định được tỷ lệ tổn thương thân thể của người bị đánh thì mới biết bạn của bạn phạm tội theo khoản mấy của Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 để công an có cơ sở khắc phục. Theo đó:

Tham Khảo Thêm:  #1Cốt truyện hấp dẫn của Cửu Âm Chân Kinh Mobile mới nhất

– nếu như sau khi thẩm định tỷ lệ tổn thương thân thể mà bạn của bạn bị khởi tố vụ án hình sự về tội theo Khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, bên phía người bị hại có làm đơn đơn bãi, thì cơ quan điều tra sẽ đình chỉ vụ án và bạn của bạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự nữa

– nếu như sau khi thẩm định tỷ lệ tổn thương thân thể mà bạn bị khởi tố vụ án hình sự về tội theo khoản 2, 3, 4, 5 hoặc 6 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, thì cho dù có đơn bãi nại của người bị hại bạn của bạn vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự nhưng việc người bị hại làm đơn bãi nại có thể là căn cứ để Tòa án giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bạn của bạn.

6. thẩm định tỷ lệ thương tật khi bị người khác chém đứt gân tay:

Tóm tắt nghi vấn:

Xin hỏi trạng sư: Bị chém đứt gân tay đi viện nối lại thì thẩm định thương tật được tính bao nhiêu %. Cơ quan nào đủ điều kiện thẩm định? Người bị chém cầm dao xông vào nhà chém người, bị bắt dao chém lại đứt gân tay, gia đình đã khắc phục hậu quả là đưa đi viện thanh toán viện phí, người bị chém không kiện tụng gì và có đơn hòa giải. Đây là 2 anh em con chú con chưng xin hỏi trạng sư có bị truy tố không? 

trạng sư tư vấn:

Bạn nêu người bị hại bị chém đứt gân tay đi viện nối lại. trường hợp này chúng tôi không thể đưa ra được con số chuẩn xác về tỷ lệ thương tật của người bị chém. Tuy nhiên, gia đình bạn có thể tham khảo những quy định dưới đây:

Theo khoản 2, khoản 3, Điều 2, Luật thẩm định tư pháp 2012 thì người trưng cầu thẩm định bao gồm cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Người yêu cầu thẩm định là người có quyền tự mình yêu cầu thẩm định sau khi đã đề nghị cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu thẩm định mà không được chấp nhận. Người có quyền tự mình yêu cầu thẩm định bao gồm đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu thẩm định liên quan tới việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.

không những thế theo Điều 206 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về trưng cầu thẩm định như sau:

Bắt buộc phải trưng cầu giám định khi cần xác định:

1. Tình trạng thần kinh của người bị cáo buộc khi có sự nghi ngờ về năng lực trách nhiệm hình sự của họ; tình trạng thần kinh của người làm chứng hoặc bị hại khi có sự nghi ngờ về khả năng nhận thức, khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án;

2. Tuổi của bị can, bị cáo, bị hại nếu như việc đó có ý nghĩa đối với việc khắc phục vụ án và không có tài liệu để xác định chuẩn xác tuổi của họ hoặc có nghi ngờ về tính xác thực của những tài liệu đó;

3. Nguyên nhân chết người;

4. Tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khoẻ hoặc khả năng lao động;

5. Chất ma tuý, vũ khí quân dụng, vật liệu nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, tiền giả, vàng, bạc, kim loại quý, đá quý, đồ cổ;

6. Mức độ ô nhiễm môi trường.

tương tự, căn cứ theo quy định trên, người bị chém có quyền yêu cầu cơ quan điều tra tiến hành trưng cầu thẩm định thương tích do bị chém để xác định được tỷ lệ thương tật. nếu như như thấy việc thẩm định là cần thiết thì có quan điều tra sẽ tiến hành thủ tục trưng cầu thẩm định. 

giam dinh ty le thuong tat khi bi chem dut gan tay

trạng sư tư vấn về hành vi cố ý gây thương tích cho người khác :

Căn cứ theo Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định về Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại thì chỉ được khởi tố vụ án hình sự khi có yêu cầu của bị hại về tội phạm quy định tại khoản 1 những Điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 Bộ luật hình sự 2015.

Và khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như sau:

Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương thân thể từ 11% tới 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ tới 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng tới 03 năm:

– sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;

– sử dụng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;

– Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

– Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

– Có tổ chức;

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

– Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành giải pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành giải pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

– Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;

– Có tính chất côn đồ;

– Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

tương tự, để xem xét về vấn đề người chém có bị khởi tố hay không thì phải phụ thuộc vào tỷ lệ thương tật của người bị chém cũng như là hành vi của người chém khi thực hiện tội phạm thế nào? Vì bạn phân phối thông tin chưa đầy đủ, nên chúng tôi sẽ khắc phục vấn đề của bạn theo những trường hợp như sau:

– Do hành vi của người của người chém là sử dụng dao – hung khí nguy hiểm gây ra thương tích cho người khác và nếu như tỷ lệ thương tật dưới 11% thì hành vi của người thân của bạn sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của khoản 1 Điều 134 Bộ luật hình sự 2015. Vì vậy, khi người yêu cầu khởi tố tự nguyện rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ theo quy định của Điều 155 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. 

– nếu như người chém gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên và kèm theo hành vi sử dụng hung khí nguy hiểm thì trường hợp này người chém có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015. Và việc khởi tố vụ án hình sự sẽ không phụ thuộc vào yêu cầu khởi tố của người bị hại mà bất cứ khi nào cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện được tín hiệu của tội phạm thì người thân của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với hành vi của mình gây ra. do vậy, nếu như việc người bị hại hay gia đình người bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố ở đây thì người có hành vi vi phạm vẫn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc rút đơn của người bị hại chỉ được Tòa án là những tình tiết giảm nhẹ tội cho người chém để xem xét mức hình phạt.

Related Posts

#111 câu tìm hiểu kế hoạch bài dạy môn Giáo dục công dân tiểu học mới nhất

Môn Giáo dục công dân cơ bản có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hình thành phẩm chất, đạo đức của học sinh nên giáo viên…

#1Giáo án Tự nhiên xã hội lớp 1 sách Kết nối tri thức với cuộc sống trọn bộ mới nhất

Giáo án môn tự nhiên và xã hội lớp 1 gắn kiến ​​thức với đời sống như thế nào và gồm những nội dung gì? 1. Tự…

#1Học sinh giỏi cấp tỉnh được ưu tiên gì 2023 mới nhất? mới nhất

Học sinh giỏi cấp tỉnh có được cộng điểm ưu tiên vào năm cuối 2023? Một số đối tượng được cộng điểm ưu tiên là ai? Công…

#1Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 có đáp án năm 2022 mới nhất

Dưới đây là một số Đề thi giữa học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 3 có đáp án do hàng ngũ của Luật Minh Khuê biên…

#1Đáp án trắc nghiệm Lịch sử, Địa lý module 9 có đáp án chi tiết mới nhất

Odgovori na pitanja višestrukog izbora iz Istorije – Geografija modul 9 Osnovna škola uključuje pitanja višestrukog izbora, više izbora i popunjavanje praznine prilikom učenja modula 9. Pozovite…

#1Khu vực Đông Nam Á có bao nhiêu nước, quốc gia? mới nhất

Đông Nam Á đa dạng về dân tộc, văn hóa và ngôn ngữ, vậy Đông Nam Á có bao nhiêu quốc gia? Luật Minh Khuê sẽ tư…

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *